Tiền Lương Làm Thêm Giờ Trong Ngày Nghỉ Hàng Tuần Ít Nhất Bằng

Tiền Lương Làm Thêm Giờ Trong Ngày Nghỉ Hàng Tuần Ít Nhất Bằng

Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế TNCN không?

Tiền lương làm thêm giờ sẽ bị chịu thuế thu nhập cá nhân nếu nó cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường. Tuy nhiên, phần còn lại của tiền lương sẽ bị tính thuế theo quy định hiện hành.

Theo khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi năm 2012, thu nhập chịu thuế bao gồm nhiều loại, trong đó có tiền lương và tiền công. Cụ thể, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản tương tự đều nằm trong danh sách thu nhập chịu thuế.

Đặc biệt, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định rằng tiền lương làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm với mức trả cao hơn so với giờ làm việc bình thường sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân. Cách xác định phần thu nhập không chịu thuế này được thực hiện như sau:

Phần thu nhập không chịu thuế từ làm thêm giờ = Tiền lương thực tế cho làm thêm – Tiền lương theo ngày làm việc bình thường

Như vậy, nếu tiền lương cho giờ làm thêm cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường, thì phần chênh lệch này sẽ không bị đánh thuế. Ngược lại, phần tiền lương còn lại từ giờ làm thêm sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân và được tính thuế theo quy định thông thường.

Tóm lại, tiền lương làm thêm giờ sẽ không phải chịu thuế nếu nó cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường, trong khi phần còn lại sẽ bị đánh thuế theo quy định hiện hành.

Như vậy, việc nắm vững cách tính lương làm thêm giờ là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Bằng việc hiểu rõ quy trình và công thức tính toán, người lao động có thể tự tin hơn khi thương lượng và đảm bảo rằng mình nhận được sự đền bù xứng đáng cho những nỗ lực của bản thân. Nếu bạn có thắc mắc về cách tính lương làm thêm giờ, đừng ngần ngại liên hệ đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089, để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ bạn nhanh chóng, tiện lợi nhất.

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm là những vấn đề người lao động rất quan tâm. Để giúp người lao động hiểu thêm về vấn đề này, Trang thông tin Phổ biến, giáo dục pháp luật xin giới thiệu với bạn đọc Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 55, 56, 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thể như sau:

* Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

* Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

2. Tiền lương làm việc vào ban đêm

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

3. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

* Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại mục 1 và 2 nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.