Căn cứ Điều 9 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các nhóm ngành sau:
Căn cứ Điều 9 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các nhóm ngành sau:
Căn cứ Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định Quân đội nhân dân:
Như vậy, Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên.
Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:
Như vậy, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:
[1] Đủ tiêu chuẩn sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao
+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm
+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ
+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.
[2] Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
[3] Đủ thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.