Giảm Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2022

Giảm Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2022

Như vậy, tổng thu nhập trong năm 2021 của con bà Thảo là 18 triệu đồng, thu nhập bình quân tháng trong năm 2021 từ tất cả các nguồn thu nhập là hơn 1,5 triệu đồng.

Như vậy, tổng thu nhập trong năm 2021 của con bà Thảo là 18 triệu đồng, thu nhập bình quân tháng trong năm 2021 từ tất cả các nguồn thu nhập là hơn 1,5 triệu đồng.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:

Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.

Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.

Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.

Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.

Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.

Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân không cư trú?

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế * 20% thuế suất

Thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Tức là, cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị khấu trừ 20% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tổng thu nhập trước khi chi trả đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công ≥ 02 triệu đồng/lần.

- Trừ thuế thu nhập cá nhân 20% thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú.

Trên đây là giải đáp về: Năm 2023, trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm? Nếu có bất cứ vấn đề nào chưa rõ, vui lòng gọi tổng đài 19006192 LuatVietnam sẽ giải đáp kịp thời.

Theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp thuế thu nhập của cá nhân, tổ chức là một nghĩa vụ bắt buộc nộp cho cơ quan quản lý thuế. Theo đó, luật quy định về hạn mức tiền lương, tiền của người lao động nhận được từ quá trình lao động phải nộp thuế và doanh nghiệp sử dụng lao động cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân và khai quyết toán thuế.

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.

Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.

Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, để được xác định là cá nhân cư trú cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú.

Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

Thu nhập từ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế TNCN (không bị cộng vào để tính thuế TNCN).

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán

Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay.

Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:

- Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

- Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệvà các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:

Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:

Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.

Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.

Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:

Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các công thức tính thuế thu nhập cá nhân:

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế

Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được

Tổng thu nhập là tổng các khoản thu bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế

Các khoản thu nhập được miễn thuế gồm:

+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.

+ Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ

Mức giảm trừ đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng. (Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau:

c, Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học… Phải có tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

Lấy thu nhập tính thuế đã tính được ở bước trên đối chiếu với bảng bên trên để xác định mức thuế suất tương ứng.

Bước 7: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Sau khi đã biết được thu nhập tính thuế thì tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế như biểu thức trên, sau đó cộng lại theo từng bậc thu nhập.

Ví dụ: Anh A ký hợp đồng lao động 3 năm ở Tín Việt, tháng 1 năm 2023 anh A nhận được các khoản thu nhập như sau:

Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công là 24,100,000 VNĐ. Trong đó:

Lương cơ bản (lương tham gia bảo hiểm) là 10.000.000 VNĐ,

Phụ cấp điện thoại theo quy chế công ty: 300.000,

Tiền hỗ trợ xăng xe đi lại: 3.000.000,

Anh A có nuôi 1 con nhỏ (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh)

Yêu cầu: Tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 1/2023 của anh A.

– Bước 1: Tổng thu nhập của a.Hải là 24,100,000 VNĐ

– Bước 2: Các khoản được miễn thuế của anh A

Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000 VNĐ

Tiền phụ cấp ăn trưa: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, phụ cấp ăn trưa chỉ được miễn tối đa là 730.000 VNĐ. Do đó, 800.000 – 730.000 = 70.000 VNĐ còn lại là phần thu nhập chịu thuế.

– Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế của anh A

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

= 24,100,000 – (300.000 + 730.000) = 23,070,000 VNĐ

– Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ

Người phụ thuộc : 4.400.000 (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 1 người con)

Tiền đóng bảo hiểm: 10,5% (BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%) trên mức lương tham gia BH là: 10.000.000 = 1,050,000

– Bước 5. Tính thu nhập tính thuế của anh A

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 23,070,000 – (11.000.000+4.400.000+1,050,000) = 6,620,000 VNĐ

– Bước 6. Xác định mức thuế suất

Thu nhập tính thuế của anh Hải là 6,620,000 VNĐ, đối chiếu với bảng thuế lũy tiến thì thuộc Bậc 2

– Bước 7. Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

+ Bậc 1: 5,000,000 x 5% = 250,000 VNĐ

+ Bậc 2: (6,620,000 – 5,000,000) x 10% = 162,000 VNĐ

=> Số thuế anh A phải nộp = 250,000 + 162,000 =  412000 VNĐ

- Nếu công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.

- Còn không sẽ phải kê khai thuế TNCN theo tháng (vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng).

- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo tháng thì các bạn Tính từng tháng như ví dụ trên rồi kê khai vào Tờ khai.

- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. Hiểu đơn giản thì cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quý là tính từng tháng rồi cộng với nhau sẽ có số thuế phải nộp theo quý.

Khi kê khai hàng Quý: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::

Thu nhập tính thuế bình quân tháng  =  (Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Công thức thuế TNCN trong trường hợp này như sau:

Thuế TNCN bị khấu trừ = Tổng thu nhập  x Thuế suất 10%

⇒ Khi khấu trừ thuế TNCN cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo quy định của pháp luật cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0 thì sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 20%. Những khoản mà nhóm đối tượng cá nhân không cư trú được giảm là khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.

Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân.

Trên đây là những nội dung liên quan đến thuế Thu nhập Cá nhân. Quý khách cần tư vấn dịch vụ

...vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí:

Trong thang bảng lương của công ty ông Hiếu có 2 loại phụ cấp như sau:

Phụ cấp thu hút: Tính bằng 70% lương hiện hưởng theo thang bảng lương quy định của Công ty (hệ số thu hút được vận dụng theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP về phụ cấp thu hút đối với cán bộ công nhân viên chức).

Phụ cấp khu vực: Tính bằng 50% mức lương hiện hưởng (hệ số 0,5 theo quy chế lương của công ty, hệ số được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 5/1/2005 quy định về hệ số phụ cấp khu vực).

Mức lương theo thang bảng lương của ông Hiếu là 10.000.000 đồng/tháng.

Như vậy, tổng thực nhận của ông như sau: 10.000.000 đồng + 10.000.000 đồng x 0,7 + 10.000.000 đồng x 0,5 = 22.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điểm b.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì các khoản thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

Ông Hiếu hỏi, khi tính tiền thuế  thu nhập cá nhân (TNCN) thì thu nhập để tính thuế của ông là 10.000.000 đồng (theo mức lương hiện hưởng mà không bao gồm các khoản phụ cấp thu hút, trợ cấp khu vực) có đúng quy định không?

Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2023 quy định:

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

… 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

… b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

… Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế...".

Căn cứ các quy định nêu trên, và nội dung hỏi của ông Hiếu, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực thuộc thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN. Mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi tính thuế TNCN phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào mức phụ cấp thu hút, mức phụ cấp khu vực hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Đề nghị ông căn cứ hướng dẫn trên và quy định của pháp luật về thuế TNCN, đối chiếu với thực tế phát sinh của các khoản thu nhập để kê khai nộp thuế theo đúng quy định.