Tiền Lương Trong Thời Gian Làm Thêm

Tiền Lương Trong Thời Gian Làm Thêm

Chia sẻ từ bạn Nguyễn Gia Bội Linh - Du học Canada trường Saskatchewan Polytechnic - Business of Marketing

Chia sẻ từ bạn Nguyễn Gia Bội Linh - Du học Canada trường Saskatchewan Polytechnic - Business of Marketing

Sắp tới, sinh viên sẽ bị giới hạn thời gian làm thêm

Điều 30 dự thảo Luật Việc làm đã bổ sung quy định về đề xuất quản lý chặt thời gian làm thêm của sinh viên như sau:

Điều 30. Việc làm bán thời gian của học sinh, sinh viên

1. Học sinh, sinh viên đủ độ tuổi lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật này được làm việc nhưng không quá 20 giờ trong 1 tuần trong kỳ học và không quá 48 giờ trong 1 tuần trong kỳ nghỉ và phải thực hiện quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, học sinh, sinh viên nếu đủ độ tuổi lao động (tối thiểu là đủ 15 tuổi trừ trường hợp lao động chưa thành niên), có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc, sắp tới sẽ không được làm thêm quá 20 giờ/tuần/kỳ học. Với kỳ nghỉ thì thời gian làm thêm không quá 48 giờ/tuần.

Trong khi đó, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 không có quy định này. Tức là học sinh, sinh viên sẽ không bị giới hạn thời gian làm thêm.

Tiền công của học sinh, sinh viên được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động và có căn cứ vào các yếu tố như:

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, thời gian làm thêm của học sinh, sinh viên hay chính là thời gian làm không trọn thời gian.

Theo quy định này, học sinh, sinh viên hiện nay được làm việc ít hơn thời gian thông thường: Dưới 08 giờ/ngày, dưới 48 giờ/tuần.

Lương làm thêm giờ hiện nay là bao nhiêu?

Mức lương làm thêm giờ tối thiểu hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, căn cứ vào từng vùng nơi hoạt động của người sử dụng lao động, cụ thể:

Trong đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất được các bên sử dụng làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho học sinh, sinh viên nói riêng và người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ.

Nếu học sinh, sinh viên đi làm thêm và được trả lương theo tuần/theo ngày/theo sản phẩm/lương khoán thì mức lượng sẽ được quy đổi theo tháng hoặc theo giờ, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu tháng/giờ đã nêu ở trên. Cụ thể:

Ngoài ra, với sinh viên, học sinh khi đi làm thêm thì cần lưu ý một số quy định sau đây:

- Được thỏa thuận với người sử dụng lao động để ký hợp đồng lao động (theo khoản 2 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019). Do đó, khi đi làm thêm, để đảm bảo quyền lợi như người lao động bình thường khác, học sinh, sinh viên nên ký hợp đồng lao động.

- Học sinh, sinh viên khi ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên và có thời gian không làm việc, không hưởng lương dưới 14 ngày trong tháng thì được đóng bảo hiểm xã hội như người lao động làm trọn thời gian thông thường.

Trên đây là đề xuất quản lý “siết” thời gian làm thêm của sinh viên.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm là những vấn đề người lao động rất quan tâm. Để giúp người lao động hiểu thêm về vấn đề này, Trang thông tin Phổ biến, giáo dục pháp luật xin giới thiệu với bạn đọc Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 55, 56, 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thể như sau:

* Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

* Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

2. Tiền lương làm việc vào ban đêm

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

3. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

* Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại mục 1 và 2 nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Bạn sẽ tìm được cách làm việc phù hợp với mình tại đây

Được khách hàng vui mừng. Có thể làm việc vui vẻ với đồng nghiệp. Một công việc như thế ở gần ngay bạn.!