Luật Thừa Kế Nhà Đất Năm 2024

Luật Thừa Kế Nhà Đất Năm 2024

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024 được quy định như thế nào? Cách thức tiến hành, trình tự thủ tục ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì và chi phí phải nộp là bao nhiêu? Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024 được quy định như thế nào? Cách thức tiến hành, trình tự thủ tục ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì và chi phí phải nộp là bao nhiêu? Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là gì?

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là quyền khai nhận thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật về đất đai, tài sản khi người để lại di sản chết mà không có di chúc. Thực hiện quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc được thực hiện thông qua hai phương thức:

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024

* Các trường hợp khai nhận di sản thừa kế:

(Tham khảo thêm: Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014)

Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Văn phòng công chứng

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Bước 2: Văn phòng công chứng niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất.

Sau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

Bước 3: Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì Công chứng viên kiểm tra và hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả

Sau khi kiểm tra, đối chiếu, Công chứng viên ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận này.

Cuối cùng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác. Đồng thời trả lại bản chính văn bản khai nhận đã công chứng cho người thừa kế.

– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế);

–  Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.

– Thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có biến động.

(Tham khảo thêm: Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013).

– Người dân chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

(Tham khảo Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và các văn bản sửa đổi bổ sung)

– Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Bộ phận Một cửa của UBND cấp huyện/ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

– Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: tăng thêm 10 ngày.

Chi phí thừa kế nhà đất năm 2024

Xem thêm bài viết: Chi phí nhận thừa kế nhà đất

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, gọi chung là nhà đất, có thể được chuyển giao thông qua thừa kế. Điều 609 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cung cấp cơ sở pháp lý cho việc lập di chúc để quyết định việc chuyển nhượng tài sản cá nhân; để tài sản cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; hoặc nhận di sản theo nội dung di chúc hoặc theo định đoạt của pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, người thừa kế có thể được nhận nhà đất thông qua nội dung di chúc, theo quy định của pháp luật, hoặc cả hai.

Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Điều 628 của Bộ luật này chi tiết hóa di chúc bằng văn bản thành bốn loại:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản được công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629 của cùng bộ luật này cũng chỉ rõ rằng trong trường hợp cá nhân đối mặt với nguy cơ tử vong và không thể lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng có thể được thực hiện. Tuy nhiên, nếu sau ba tháng kể từ khi lập di chúc miệng mà người đó vẫn sống và có đủ nhận thức, di chúc miệng sẽ không còn giá trị.

Theo quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

- Người lập di chúc phải ở trong tình trạng tinh thần minh mẫn và tỉnh táo tại thời điểm tạo di chúc; không bị ép buộc, lừa dối, hay đe dọa.

- Nội dung di chúc không được vi phạm pháp luật hay các quy định cấm, cũng như không được trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội; và phải tuân theo hình thức luật định.

Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc

Theo Điều 626, khoản 2 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền tự quyết định việc phân chia di sản của mình cho những người thừa kế. Nói cách khác, việc một người thừa kế nhận được bao nhiêu phần nhà đất là tùy thuộc vào điều khoản của di chúc hợp pháp.

Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho một số đối tượng nhất định theo quy định của Điều 644, khoản 1 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều này nêu rõ rằng dù không được để lại di sản hoặc được để lại ít hơn trong di chúc, những người sau đây vẫn có quyền nhận ít nhất hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ hoặc chồng;

b) Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Điều này đảm bảo rằng những người thừa kế nêu trên không hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung di chúc và vẫn có quyền đảm bảo một phần di sản nếu không được người lập di chúc cho hưởng, hoặc được cho hưởng ít hơn mức quy định.

Ví dụ, trong trường hợp của vợ chồng ông A và bà B, dù ông A không để lại di sản cho bà B trong di chúc, bà B vẫn có quyền nhận một phần di sản tối thiểu theo quy định pháp luật. Giả sử tài sản chung là nhà đất trị giá 2 tỷ đồng, thì di sản thừa kế của ông A là 1 tỷ đồng. Nếu phân chia theo pháp luật, bà B và con trai mỗi người sẽ nhận 500 triệu đồng. Tuy nhiên, theo Điều 644, khoản 1, bà B có quyền được nhận ít nhất 2/3 số tiền đó, tức là 333.33 triệu đồng, bất chấp nội dung di chúc của ông A.

Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Khi nào di sản chia theo pháp luật

Dựa trên nội dung của khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc phân chia nhà đất theo quy định của pháp luật sẽ diễn ra trong các trường hợp sau:

- Khi di chúc vi phạm các yêu cầu pháp lý và không được công nhận là hợp lệ.

- Trong tình huống những người được chỉ định trong di chúc qua đời trước hoặc đồng thời với người soạn thảo di chúc, hoặc khi cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn hiện hữu tại thời điểm mở thừa kế.

- Khi những người được chọn là người thừa kế theo di chúc không đủ điều kiện thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

Thêm vào đó, quy định pháp luật về thừa kế cũng sẽ áp dụng cho các phần tài sản là nhà đất trong những tình huống sau:

- Đối với phần tài sản không được đề cập hoặc xử lý trong di chúc.

- Phần tài sản liên quan đến các điều khoản trong di chúc không có giá trị pháp lý.

- Những phần tài sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc mà họ không đủ điều kiện để nhận di sản, từ chối nhận di sản, hoặc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người đã soạn thảo di chúc, cũng như trong trường hợp của cơ quan, tổ chức được chọn để thừa kế nhưng không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Dựa vào quy định của Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người có quyền thừa kế theo pháp luật là những người thuộc về các nhóm thừa kế và các cấp độ thừa kế cụ thể.

- Nhóm thừa kế bao gồm những cá nhân có mối quan hệ qua hôn nhân, máu mủ, hoặc có quan hệ nuôi dưỡng với người để lại tài sản.

Đối với quan hệ nuôi dưỡng, điều này ám chỉ đến mối quan hệ giữa con nuôi và cha mẹ nuôi.

- Các cấp độ thừa kế được quy định như sau:

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

a) Cấp độ thừa kế đầu tiên gồm có: vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã mất;

b) Cấp độ thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, và cháu ruột của người đã mất trong trường hợp người đã mất là ông bà;

c) Cấp độ thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã mất; các bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu ruột trong trường hợp người đã mất là bác, chú, cậu, cô, dì; và chắt ruột nếu người đã mất là ông, bà.”

Quan trọng, những người thuộc cấp độ thừa kế sau sẽ chỉ được nhận thừa kế trong trường hợp không còn người thuộc cấp độ thừa kế trước đó do đã mất, không có quyền nhận di sản, bị loại trừ khỏi quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản, theo như quy định tại khoản 3 Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Nhà đất được chia theo phần bằng nhau

Theo khoản 2 Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định rằng:

"Các cá nhân trong cùng một nhóm thừa kế sẽ nhận được phần của mình trong di sản một cách đồng đều."

Do đó, trong trường hợp phân chia di sản như nhà và đất theo quy định pháp luật, mỗi người thừa kế sẽ có phần bằng nhau trong di sản.

Để kết luận, việc chia di sản như nhà đất của bố mẹ để lại có thể được thực hiện theo hai cách:

- Nếu có di chúc hợp pháp, phần di sản được chia theo nội dung đã ghi trong di chúc, không phụ thuộc vào những người không được đề cập trong di chúc.

- Trong trường hợp chia di sản theo quy định của pháp luật, mỗi người thừa kế sẽ nhận được phần ngang bằng nhau.

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản