Bộ luật Lao động sửa đổi (BLLĐ) vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 20-11-2019 với 17 chương, 220 điều, đã có nhiều sửa đổi, bổ sung lớn, quan trọng, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021. So với BLLĐ hiện hành, BLLĐ sửa đổi có 17 điểm mới người lao động (NLĐ) cần biết:
Bộ luật Lao động sửa đổi (BLLĐ) vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 20-11-2019 với 17 chương, 220 điều, đã có nhiều sửa đổi, bổ sung lớn, quan trọng, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021. So với BLLĐ hiện hành, BLLĐ sửa đổi có 17 điểm mới người lao động (NLĐ) cần biết:
Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019 đánh dấu sự linh hoạt và tôn trọng quyền tự quyết của người lao động trong quan hệ lao động. Theo đó, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do cụ thể:
Ngoài ra, người lao động còn được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc khi chấm dứt hợp đồng, các chi phí do người sử dụng chi trả…
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 quy định: Đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc hàng ngày, không quá 12 giờ/ngày/tuần, không quá 40 giờ/tháng và giới hạn ở mức 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt có thể làm thêm tới 300 giờ/năm.
Điều khác biệt duy nhất của Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012 ở điểm: Nâng số giờ làm thêm tối đa trong tháng lên 40 giờ / tháng thay vì 30 giờ / tháng như trước đây. Đồng thời làm rõ các ngành nghề cụ thể được phép làm thêm tới 300 giờ/năm, như: sản xuất, gia công sản phẩm xuất khẩu, cung cấp điện, viễn thông và một số ngành dịch vụ thiết yếu khác.
Bộ luật Lao động 2012 trước đây cho phép người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về chi phí mở và duy trì tài khoản ngân hàng. Thì nay, Bộ luật Lao động mới đã đặt rõ trách nhiệm thanh toán các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền là trách nhiệm bắt buộc đối với người sử dụng lao động.
Dưới đây là những điểm thay đổi chính của Bộ luật này:
Trong bối cảnh khoa học công nghệ không ngừng phát triển, quá trình giao kết hợp đồng lao động đã vượt qua những hình thức truyền thống như văn bản, lời nói hay các hành vi cụ thể. Do đó, Điều 14 của Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận thêm phương thức giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) điện tử, có giá trị tương đương với hợp đồng bằng văn bản.
Ngoài ra, với những trường hợp có thỏa thuận dưới các hình thức khác, nhưng nội dung vẫn thể hiện rõ công việc được trả lương, cùng với sự quản lý, điều hành và giám sát từ một bên, thì vẫn được coi là HĐLĐ.
Hiện doanh nghiệp có thể sử dụng HĐLĐ điện tử để giao kết với người lao động
Doanh nghiệp và người lao động có quyền tự thỏa thuận các điều kiện thử việc trong HĐLĐ hoặc trong hợp đồng thử việc. Đặc biệt, thời hạn thử việc không được vượt quá 180 ngày cho vị trí quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ về độ tuổi nghỉ hưu như sau:
So với Bộ luật Lao động 2012, việc tăng tuổi nghỉ hưu giúp tạo điều kiện tốt hơn cho những người lao động trong điều kiện đặc biệt.
Bên cạnh những quy định cũ về nghỉ phép khi: Bản thân kết hôn (3 ngày), con cái kết hôn (1 ngày), bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ/chồng qua đời (3 ngày). Điều 115 Bộ luật Lao động đã thêm quy định mới: Trường hợp cha nuôi hoặc mẹ nuôi qua đời, người lao động cũng sẽ được hưởng 03 ngày nghỉ có lương. Điều này giúp nâng cao quyền lợi và tinh thần chăm sóc đối với người lao động trong những thời điểm khó khăn.
Theo quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi để làm thêm giờ, làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, nếu họ đồng ý (trước đây không được).
Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định, doanh nghiệp phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản, và áp dụng cho cả trường hợp dưới 10 người lao động.
Khi tuyển dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, doanh nghiệp cần có giấy khám sức khỏe từ cơ sở y tế có thẩm quyền, đảm bảo sức khỏe của người lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng phát triển, đòi hỏi sự linh hoạt cao, việc nắm vững và tuân thủ luật lao động không chỉ giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả, mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động. Hy vọng qua loạt bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về các quy định luật sử dụng lao động để tạo nền tảng vững chắc cho môi trường làm việc chuyên nghiệp, công bằng, minh bạch và phát triển bền vững.
Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: [email protected].
Những người cao tuổi là người đã làm việc lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt trong các công việc đòi hỏi trình độ cao. Nhận thức được điều này, thay vì chỉ kéo dài hợp đồng hiện tại hoặc giao kết hợp đồng mới, người sử dụng lao động giờ đây có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động cao tuổi, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ tiếp tục đóng góp cho xã hội và nền kinh tế theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019.
Bộ luật Lao động 2019 đã quy định mới về “Thưởng”, doanh nghiệp có thể thay thế “Tiền thưởng” bằng tài sản hoặc các hình thức khác, dựa vào kết quả kinh doanh và hiệu suất làm việc của người lao động. Quan trọng hơn, nhà nước hiện không can thiệp trực tiếp vào cấu trúc thanh toán lương của doanh nghiệp. Theo Điều 93, doanh nghiệp có quyền tự quyết định thang lương, bảng lương và định mức lao động dựa trên cơ sở đàm phán với người lao động. Tiền lương chi trả cho người lao động, bao gồm: lương cơ bản theo công việc/chức danh, cùng các khoản phụ cấp và bổ sung khác. Tuy nhiên, phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ đề ra.
Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 sau sửa đổi, đã tiến hành loại bỏ điều khoản về hợp đồng lao động mùa vụ hoặc ngắn hạn dưới 12 tháng. Thay vào đó, pháp luật hiện chỉ công nhận hai loại hợp đồng chính gồm: hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.